Thứ Sáu, 31 tháng 7, 2015

Dạng Multiple Choice (Số thứ tự 4/7)

IELTS Reading Strategies – Dạng Multiple Choice (Số thứ tự 4/7)

DẠNG BÀI  MULTIPLE CHOICES
Câu hỏi trắc nghiệm cũng là một dạng bài khá phổ biến trong Reading. Chúng ta có thể bắt gặp các dạng bài sau:
+ Dạng 1. Một câu hỏi  – Một đáp án
Ví dụ:
“Questions 1-3
Choose the appropriate letters A-D and write them in boxes 1-3 on your answer sheet.
  1. According to information in the text, asparagine
A is poisonous.
B can cause cancer.
C is harmless unless heated.
D should only be eaten in small amounts.
+ Dạng 2. Một câu hỏi – Nhiều đáp án
Ví dụ:
Write TWO letters A-F in box on your answer sheet.
Which TWO  examples of food is asparagine found in?
A peanuts
B rice
C French fries
D asparagus
E chocolate
F bananas

Với hai dạng bài này, kỹ năng chính chúng ta sử dụng là skimming và scanning. Skimming là kỹ năng đọc lướt để hiểu được bài khóa trong khi scanning là quét mắt để bắt được các key chúng ta đang tìm.
Chúng ta sử dụng chiến thuật tiếp cận dạng bài trắc nghiệm này như sau:
  • Đọc và hiểu câu hỏi đề bài 
  • Gạch chân các từ khóa, từ chốt của câu hỏi
  • Đọc lướt bài văn để tìm từ chốt bạn gạch chân phía ở câu hỏi. 
  • Câu trả lời thường nằm gần từ khóa bạn vừa tìm thấy trong đoạn văn
  • Câu trả lời sẽ được tìm thấy trong các văn bản câu trả lời cùng một thứ tự như các câu hỏi
  • Từ khóa thường gặp sẽ là Wh – question words như Which, what, where, …
  • Những lựa chọn có thể đều được nhắc tới trong bài đọc, nhưng quan trọng là các bạn phải chọn đúng câu trả lời cho câu hỏi đó, dựa vào các từ khóa đã tìm và gạch chân.
  • Sử dụng phương pháp loại trừ để bỏ đi các đáp án sai. Đáp án còn lại là đáp án cần.

Các ví dụ thực hành
Ví dụ 1.
The second flaw in the reasoning of the WZCS document is the naive faith it places in its 1,000 core zoos. One would assume that the calibre of these institutions would have been carefully examined, but it appears that the criterion for inclusion on this select list might merely be that the zoo is a member of a zoo federation or association. This might be a good starting point, working on the premise that members must meet certain standards, but again the facts don’t support the theory. The greatly respected American Association of Zoological Parks and Aquariums (AAZPA) has had extremely dubious members, and in the UK the Federation of Zoological Gardens of Great Britain and Ireland has occasionally had members that have been roundly censured in the national press.
These include Robin Hill Adventure Park on the Isle of Wight, which many considered the most notorious collection of animals in the country. This establishment, which for years was protected by the Isle’s local council (which viewed it as a tourist amenity), was finally closed down following a damning report by a veterinary inspector appointed under the terms of the Zoo Licensing Act 1981. As it was always a collection of dubious repute, one is obliged to reflect upon the standards that the Zoo Federation sets when granting membership. The situation is even worse in developing countries where little money is available for redevelopment and it is hard to see a way of incorporating collections into the overall scheme of the WZCS.
24 Why does the writer refer to Robin Hill Adventure Park?
A    to support the Isle of Wight local council
B    to criticise the 1981 Zoo Licensing Act
C    to illustrate a weakness in the WZCS document
D    to exemplify the standards in AAZPA zoos
Answer:
Đầu tiên ta xác định các từ khóa, đó là Robin Hill Adventure Park.
These include Robin Hill Adventure Park on the Isle of Wight, which many considered the most notorious collection of animals in the country. This establishment, which for years was protected by the Isle’s local council (which viewed it as a tourist amenity), was finally closed down following a damning report by a veterinary inspector appointed under the terms of the Zoo Licensing Act 1981. As it was always a collection of dubious repute, one is obliged to reflect upon the standards that the Zoo Federation sets when granting membership.
Đối với phương án A, tác giá không có ý ủng hộ chính quyền địa phương của isle of Wight, mà chỉ là chíh quyền này đã bảo vệ công viên RHAP này.
Đối với phương án B. chỉ trích đọa luật cấp phép cho Zoo, cũng không có thông tin chỉ trích, thậm chí, theo đạo luật này, Công viên này còn bị đóng cửa do không đáp ứng quy định của đạo luật.
Đối với phương án D, lấy ví dụ cho tiêu chuẩn trong các sở thú của AAZPA, tuy nhiên, AAZPA chỉ được đề cập ở đoạn trên. Do vậy đáp án D bị loại. Chỉ còn đáp án C.
Đối với đáp án này, ta có thể thấy câu cuối, it is hard to see a way of incorporating collections into the overall scheme off WZSC. Tình huống này thậm chí còn tệ hơn ở các nước đang phát triển khi mà việc tái phát triển không có nhiều ngân sách và thật khó để thấy cách kết hợp các bộ sưu tập vào trong một chương trình tổng thể của WZCS hay nói cách khác đây là ví dụ để minh họa cho điểm yếu của tài liệu WSSC.
Ví dụ 2
Even assuming that the WZCS’s 1,000 core zoos are all of a high standard complete with scientific staff and research facilities, trained and dedicated keepers, accommodation that permits normal or natural behaviour, and a policy of co-operating fully with one another what might be the potential for conservation? Colin Tudge, author of Last Animals at the Zoo (Oxford University Press, 1992), argues that “if the world”s zoos worked together in co-operative breeding programmes, then even without further expansion they could save around 2,000 species of endangered land vertebrates’. This seems an extremely optimistic proposition from a man who must be aware of the failings and weaknesses of the zoo industry the man who, when a member of the council of London Zoo, had to persuade the zoo to devote more of its activities to conservation. Moreover, where are the facts to support such optimism? Today approximately 16 species might be said to have been “saved” by captive breeding programmes, although a number of these can hardly be looked upon as resounding successes. Beyond that, about a further 20 species are being seriously considered for zoo conservation programmes. Given that the international conference at London Zoo was held 30 years ago, this is pretty slow progress, and a long way off Tudge’s target of 2,000.
25 What word best describes the writer’s response to Colin Tudges’ prediction oncaptive breeding programmes?
    A    disbelieving    – không tin tưởng    B    impartial            – công bằng                             không
C    prejudiced         – có thành kiến                        không
D    accepting          – chấp nhận được                   không
Answer:
Như vậy, bằng phương pháp loại trừ, kèm kiểm chứng lại, chúng ta có thể xác định đáp án là A

0 nhận xét:

Đăng nhận xét