Thứ Sáu, 31 tháng 7, 2015

Dạng bài Short Answer (Số thứ tự 2/7)

IELTS Reading Strategies – Dạng bài Short Answer (Số thứ tự 2/7)

Sau dạng Match Heading, chúng ta tiếp cận dạng tiếp theo trong Reading, Dạng bài Short Answer
Các dạng bài Short Answer thường gặp:
Dạng 1. Dạng câu hỏi có từ để hỏi
Ví dụ:
Answer the following questions using NO MORE THAN THREE WORDS.
  1. How old was Spencer when he did his first degree?
    2. Which teacher was instrumental in Spencer’s success?
Dạng 2. Dạng yêu cầu liệt kê
Ví dụ:
List FOUR reasons for Spencer being a child prodigy.
Write NO MORE THAN THREE WORDS for each answer. Write your answers in boxes 3-5 on your answer sheet.
3 ……………………………
4 ……………………………
5 ……………………………
CHIẾN THUẬT TIẾP CẬN DẠNG BÀI SHORT ANSWERS như sau:
  • Đọc kỹ phần chỉ dẫn. Các chỉ dẫn sẽ cho biết số lượng từ chúng ta cần điền cũng như từ cần điền được yêu cầu là số, chữ hay cả hai.
  • Đọc lướt các câu hỏi thật nhanh, kèm với đó là:
. Gạch chân các từ khóa
. Xác định thông tin chúng ta cần tìm trong bài đọc (lưu ý bài sẽ thường sử dụng các từ đồng nghĩa)
. Xác định các từ hỏi để định dạng các thông tin cụ thể: sau what/which/who thường sẽ là các danh từ, sau how sẽ là các trạng từ, hoặc by+Ving
  • Quay trở lại với câu hỏi đầu tiên và xác định đoạn cần đọc để lấy thông tin.
  • Đọc kỹ để tìm câu trả lời.
  • Không nên thay đổi từ so với từ đã có ở trong bài đọc nhưng cần chú ý đến ngữ pháp
Ví dụ thực hành cho dạng bài short answer như sau:
WHAT DO WHALES FEEL?
An examination of the functioning of the senses in cetaceans, the group of mammals comprising whales, dolphins and porpoises.
Some of the senses that we and other terrestrial mammals take for granted are either reduced or absent in cetaceans or fail to function well in water. For example, it appears from their brain structure that toothed species are unable to smell. Baleen species, on the other hand, appear to have some related brain structures but it is not known whether these are functional. It has been speculated that, as the blowholes evolved and migrated to the top of the hand, the neural pathways serving sense of smell may have been nearly all sacrificed. Similarly, although at least some cetaceans have taste buds, the nerves serving these have degenerated or are rudimentary.
The sense of touch has sometimes been described as weak too, but this view is probably mistaken. Trainers of captive dolphins and small whales often remark on their animals’ responsiveness to being touched or rubbed, and both captive and freeranging cetacean individuals of all species (particularly adults and calves, or members of the same subgroup) appear to make frequent contact. This contact may help to maintain order within a group, and stroking or touching are part of thecourtship ritual in most species. The area around the blowhole is also particularly sensitive and captive animals often object strongly to being touched there.
The sense of vision is developed to different degrees in different species. Baleen species studied at close quarters underwater—specifically a grey whale calf in captivity for a year, and free-ranging right whales and humpback whales studied and filmed off Argentina and Hawaii—have obviously tracked objects with vision underwater, and they can apparently see moderately well both in water and in air. However, the position of the eyes so restricts the field of vision in baleen whales that they probably do not have stereoscopic vision.
On the other hand, the position of the eyes in most dolphins and porpoises suggests that they have stereoscopic vision forward and downward. Eye position in freshwater dolphins, which often swim on their side or upside down while feeding, suggests that what vision they have is stereoscopic forward and upward. By comparison, the bottlenose dolphin has extremely keen vision in water. Judging from the way it watches and tracks airborne flying fish, it can apparently see fairly well through the air-water interface as well. And although preliminary experimental ividence suggests that their in-air vision is poor, the accuracy with dolphins leap high to take small fish out of a trainer’s hand provides anecdotal evidence to the contrary.
Such variation can no doubt be explained with reference to the habitats in which individual species have developed. For example, vision is obviously more useful to species inhabiting clear open waters than to those living in turbid rivers and flooded plains. The South American boutu and Chinese beiji, for instance, appear to have very limited vision, and the Indian susus are blind, their eyes reduced to slits that probably allow them to sense only the direction and intensity of light.
Although the senses of taste and smell appear to have deteriorated, and vision in water appears to be uncertain, such weaknesses are more than compensated for bycetaceans’ well-developed acoustic sense. Most species are highly vocal, although they vary in the range of sounds they produce, and many forage for food using echolocation. Large baleen whales primarily use the lower frequencies and are often limited in their repertoire. Notable exceptions are the nearly song-like choruses of bowhead whales in summer and the comples, haunting utterances of the humpback whales. Toothed species in general employ more of the frequency spectrum, and produce a wider variety of sounds, than baleen species (though the sperm whale apparently produces a monotonous series of high-energy clicks and little else.) some of the more complicated sounds are clearly communicative, although what role they may play in the social life and ‘culture’ of cetaceans has been more the subject of wild speculation than of solid science.

Questions 22-26
Answer the questions below using NO MORE THAN THREE WORDS from the passage for each answer.
Chúng ta cần điền không quá 3 từ, và được lấy từ đoạn văn, chứ không phải là cho sẵn trong các danh mục cho trước.
Write your answers in boxes 22-26 on your answer sheet.
22. Which of the senses is described here as being involved in mating?
touching sense hoặc sense of touch
Đọc bài ta thấy, thông thường nếu một bài mô tả lần lượt các nội dung, phần đoạn đầu sẽ là giới thiệu chung, trong khi thông tin của câu 22 đã đi hỏi về chi tiết, nên ta có thể bắt đầu từ đoạn thứ hai bỏ qua đoạn đầu.
Trong đoạn thứ hai, sau khi lướt qua một lượt, sau một đoạn dài ta bất đầu thấy câu mô tả chức năng của giác quan xúc giác (chạm) này đó là nó giúp duy trì thứ tự trong nhóm, và nó còn là một phần của nghĩ lễ tán tỉnh (chính là từ đồng nghĩa với ghép đôi) của phần lớn các loài. Vậy từ cần điền chính là touching sense
23. Which species swims up side down while eating?
Ta bắt gặp ở đoạn tiếp nữa câu như sau
Eye position in freshwater dolphins, which often swim on their side or upside down while feeding
Các từ khóa là while eating, up side down thì ở đây ta gặp các cụm swim on their side or upside down while feeding là những từ đồng nghĩa nhau. Và loài ở đây cần điền chính là freshwater dolphins
24. What can bottlenose dolphins follow from under the water?
Ba từ khóa chính của câu hỏi chính là bottlenose dolphins, follow from, under the water. Quan trọng nhất là bottlenose dolphins bởi nó giới hạn thông tin cho chúng ta chi tập trung vào loại cá heo mũi chai. Ta sẽ gặp từ khóa này ở ngay câu phía dưới.
By comparison, the bottlenose dolphin has extremely keen vision in water. Judging from the way it watches and tracks airborne flying fish, it can apparently see fairly well through the air-water interface as well.
Đối với từ follow from, ta bắt gặp từ đồng nghĩa là track tức là đuổi theo, under the water thì ta thấy có câu in water.
Như vậy, qua cách mà loài cá này quan sát và đuổi theo các con cá bay trên không, thì loài cá này có cũng thể nhìn khá rõ qua giao diện (môi trường phân cách) nước khí.
Vậy đáp án cần điền là airborne flying fish
25. Which type of habitats is related to good visual ability?
Các môi trường nào liên quan đến khả năng quan sát tốt?
clear open waters
Ta có các từ khóa như type of habitats, good visual ability
Ta có câu sau
For example, vision is obviously more useful to species inhabiting clear open watersthan to those living in turbid rivers and flooded plains.
Visual ability chính là vision
more useful thì tương ứng với good
inhabitating thì tương ứng với habitat
Toàn câu có nghĩa là, ví dụ, thị lực rõ ràng là hữu ích hơn với những loài sống ở các vùng nước mở và nước trong  là những loài sống ở những khu vực trũng hoặc những dòng sông có nước đục.
26. Which of the senses is best developed in cetaceans?
Giác quan nào là phát triển nhất ở các loài động vật biển có vú?
Ở đây ta cũng không cần biết từ cetaceans mà coi đây như một từ khóa để tìm trong phần reading. Ta sẽ gặp đoạn sau:
Although the senses of taste and smell appear to have deteriorated, and vision in water appears to be uncertain, such weaknesses are more than compensated for bycetaceans’ well-developed acoustic sense.
Mặc dù các giác quan vị giác và khứu giác dường như bị hỏng, và khả năng nhìn trong môi trường nước thì không ổn định, những điểm yếu này thì nhiều hơn so với sự đền bù từ giác quan thính giác rất phát triển ở các loài động vật biển có vú.
Ta thấy từ khóa best developed thì tương ứng với well-developed, từ khóa cetaceans cũng xuất hiện, như vậy ta chọn từ cần điền là  acoustic sense.
Hi vọng cùng với việc rà lại bài đọc và câu hỏi lần lượt theo trình tự của mình, các bạn sẽ quen dần với tư duy và kỹ năng làm bài IELTS Reading, dạng câu hỏi ngắn và có thể áp dụng vào bất kỳ một bài reading nào các bạn gặp phải.
Thân ái và chúc thành công!

0 nhận xét:

Đăng nhận xét